HTG.VN: Kênh quảng cáo và công cụ tìm kiếm HTG TRUYỀN THÔNG - QUẢNG CÁO - HƯNG THỊNH
LuatManhDuc.com - law.hungthinhgroup.net - smi
HTG.VN - Thuê tài - Thuê xe - BaThanh.Net
Thương Hiệu Doanh Nghiệp là cái tên dễ nhớ, gần gũi và Thương Hiệu là mục tiêu chung của các doanh nghiệp. Thương Hiệu Doanh Nghiệp là nơi hội tụ Thành công - Thịnh vượng - Phồn vinh của các doanh nghiệp. Thương Hiệu Doanh Nghiệp là nơi tôn vinh và khẳng định đẳng cấp thương hiệu của doanh nghiệp thương hiệu.

Bãi nhiệm, cách chức, khai trừ đối với đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên

Qua thực tế giải quyết tranh chấp lao động giữa ông Nguyễn Đức Thành và Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế (SMI) thể hiện tại Bản án lao động phúc thẩm số 1186/2014/LĐ-PT ngày 12/09/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tranh chấp hành chính giữa ông Thành và cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền liên quan thể hiện tại địa chỉ số hóa Hồ sơ vụ án SMI chứng minh (i) ý thức thượng tôn pháp luật của một bộ phận không nhỏ người tiến hành tố tụng, lãnh đạo, cán bộ, đại biểu dân cử còn rất yếu kém, nghiêm trọng hơn còn cố ý làm trái quy định của pháp luật và (ii) làm người là nhân tố quyết định đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.

Đấu tranh đưa kẻ cơ hội ra khỏi Đảng
Sức mạnh của Đảng ta chính là ở lòng tin của nhân dân ta. Chúng ta tin rằng, qua đấu tranh vì lẽ phải và phê bình một cách nghiêm túc nhất, sẽ đưa các phần tử cơ hội, thoái hóa biến chất ra khỏi Đảng.

Tâm thư gửi Thẩm phán
Pháp luật của Nhà nước là thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Quy định của pháp luật có rõ ràng, chặt chẽ, bám sát thực tiễn, thuyết phục và đầy đủ đến đâu cũng vẫn sẽ bị vô hiệu hóa bởi đám bọn kẻ thoái hóa biến chất, giặc nội xâm, sâu dân mọt nước, lòng lang dạ sói, đầu trâu mặt ngựa, mặt người dạ thú, vô cảm, vô trách nhiệm, vô liêm sỉ và cơ hội.

Bức thư tâm huyết gửi Bộ Chính trị
Chỗ nào chúng ta cũng có đảng viên, cán bộ, song tình trạng tiêu cực vẫn có xu hướng phát triển. Đảng và các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền các cấp, các đoàn thể, các ngành phải làm gì?

Nhân dân đã chọn Đảng là Người lãnh đạo thì chỉ có Dân mới bảo vệ được Đảng và lo chữa bệnh cho Người lãnh đạo. Vì Dân, Đảng cũng phải trong sạch và vững mạnh để bảo vệ lợi ích dân tộc, lợi ích Quốc gia và bảo vệ Tổ quốc. Đảng cũng là người thì cũng phải có bệnh. Sống còn là có bệnh thì phải chữa bệnh nếu không muốn ngủ mãi vì ung thư.

Vì lẽ phải, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, sự trong sạch và vững mạnh của Đảng, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật mà phải gạt lệ và kiên quyết bãi nhiệm, cách chức, khai trừ Đảng đối với:

1. Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh

- Ông Vũ Thanh Lưu - Phó Chủ tịch  Ban Thường trực

Lý do: Là Phó Chủ tịch Ban Thường trực mà lại tùy tiện ký vào Văn bản số 777 hướng dẫn việc ông Thành đã thực hiện và trả lại đơn khiếu nại thay vì giám sát khiếu nại theo thẩm quyền. Nhưng không thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Không phản ánh các hành vi sai phạm, có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua.

Người không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và văn bản góp ý trái pháp luật, trái Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam

Luật sư Tô Văn Chung không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại Đơn khiếu nại ngày 18/11/2014 của ông Thành, do đó, Văn bản đề ngày 18/07/2015 do Luật sư Tô Văn Chung ký (viết tắt là Văn bản góp ý) không có giá trị pháp lý và không có hiệu lực pháp luật đối với việc giải quyết khiếu nại. Góp ý của Luật sư Tô Văn Chung thể hiện tại Văn bản góp ý được gửi kèm theo Văn bản số 777 là (i) không chính xác vụ việc, không có cơ sở, chủ quan và trái pháp luật; (ii) trái với Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; (iii) a dua, a tòng, hùa theo sai phạm, đồng lõa với thói vô cảm, tật vô trách nhiệm, vô liêm sỉ và đồng phạm với hành vi vi phạm pháp luật.

Khiếu nại và yêu cầu giải quyết khiếu nại có căn cứ và hợp pháp của ông Thành đương nhiên bác bỏ Văn bản góp ý của cá nhân Luật sư Tô Văn Chung.

Yêu cầu Luật sư Tô Văn Chung (i) nghiêm túc kiểm điểm rút kinh nghiệm không nói sai sự thật và trái pháp luật; (ii) tu dưỡng, rèn luyện để giữ gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh của luật sư; (iii) nêu gương trong việc tôn trọng, chấp hành pháp luật; (iv) tự giác tuân thủ các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề, trong lối sống và giao tiếp xã hội. Yêu cầu vẫn có hiệu lực sau khi Luật sư Tô Văn Chung bị nghiêm cấm hành nghề luật sư.

- Thôi công nhận Luật sư Tô Văn Chung là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh nếu Luật sư này là thành viên của Ủy ban Mặt trận.

2. Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh

- Ông Trần Văn Đạt - Phó trưởng phòng Hành chính Tư pháp

Lý do: Là Phó trưởng phòng Hành chính Tư pháp mà lại tùy tiện ký bừa vào Văn bản số 06 theo hình thức đối phó mà không giải quyết các yêu cầu cụ thể và rất rõ ràng đã nêu trong đơn.

- Bà Trần Thị Minh - Cán bộ tiếp công dân

Lý do: Là cán bộ tiếp công dân nhưng lạm quyền cản trở việc giải quyết đơn.

3. Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh

- Ông Phạm Doãn Hiếu    - Chánh án

Lý do: Là Chánh án nhưng không ký vào Quyết định phân công giải quyết vụ việc dân sự số 56/QĐ-PCTP-LĐ ngày 30/05/2013. Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 20/2013/QĐ-TA ngày 11/06/2013 có nội dung mâu thuẫn, gây tranh cãi và trái pháp luật.

- Ông Trần Đăng Tân      - Thẩm phán

Lý do: Là Thẩm phán nhưng lại thực hiện dễ dàng và trót lọt hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng. Nhưng không biết nhận lỗi. Vi phạm tố tụng vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua.

- Bà Lê Thị Hoài Yến       - Thẩm phán

Lý do: Là Thẩm phán nhưng lại cố ý cản trở việc khởi kiện bằng việc yêu cầu đương sự cung cấp “bản sao” hợp đồng lao động miệng. Yêu cầu không thể thực hiện nhưng Tòa án sơ thẩm vẫn thụ lý vụ án.

- Ông Mã Văn Trọng       - Hội thẩm nhân dân

Lý do: Là Hội thẩm nhân dân nhưng lại tham gia cho đủ số lượng thành viên gia Hội đồng xét xử sơ thẩm, nhưng không xét xử độc lập. Biên bản nghị quyết không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Bản án sơ thẩm là chứng cứ chứng minh ông Trọng không tuân thủ pháp luật khi xét xử.

- Bà Bùi Thị Cẩm Vân     - Hội thẩm nhân dân

Lý do: Là Hội thẩm nhân dân nhưng lại đồng lòng, đồng tình, đồng thuận, đồng chí, đồng minh, đồng đội, đồng phòng, đồng phạm với ông Trọng và ông Tân.

- Ông Đoàn Quốc Dũng – Thư ký, Cán bộ Tòa án

Lý do: Không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của ông Thành, làm sai lệch thông tin hồ sơ vụ án, không lập biên bản giao nộp tài liệu của ông Thành; Nhưng không biết nhận lỗi; Nói sai trái vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua.

4. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

- Ông Nguyễn Văn Châu – Phó Chánh án

Lý do: Là Phó Chánh án nhưng lạm quyền và bất chấp pháp luật ký vào Quyết định giải quyết khiếu nại số 474/2014/TATP-TLĐ ngày 25/8/2014 có nội dung giải quyết khiếu nại trái pháp luật và mâu thuẫn với Đơn khiếu nại ngày 3/9/2014 của ông Thành.

- Ông Nguyễn Văn Xuân – Thẩm phán

Lý do: Là Thẩm phán nhưng lạm quyền Chủ tọa theo điểm g và h tại Diễn biến phiên tòa phúc thẩm ngày 3/9/2014 của Biên bản phiên tòa, không cho ông Thành trình bày tranh luận, không xem chứng cứ bổ sung của ông Thành tại phiên tòa, không thay đổi người tiến hành tố tụng, không cung cấp giấy ủy quyền và đơn đề nghị xét xử vắng mặt và quyết định không thay đổi người tiến hành tố tụng cho ông Thành, không cho ông Thành ghi âm, ghi hình phiên tòa, không ký cam kết tuân theo pháp luật khi tiến hành tố tụng.

- Ông Đỗ Giang – Thẩm phán

Lý do: Là Thẩm phán nhưng không ký cam kết tuân theo pháp luật khi tiến hành tố tụng, làm việc riêng trong phiên tòa xét xử phúc thẩm, không phản đối khi Chủ tọa công bố tất cả những người tiến hành tố tụng đã ký vào quyết định không thay đổi người tiến hành tố tụng mâu thuẫn với sự thật là chưa ai ký vào quyết định đó; Nhưng không biết phê bình sai phạm của đồng chí và đồng nghiệp.

- Bà Trần Xuân Thủy      - Thẩm phán

Lý do: Là Thẩm phán nhưng lại ban hành Văn bản số 678 có nội dung chơi chữ, mập mờ, lập lờ,  úp mở, mâu thuẫn, gian lận, gây tranh cãi và trái pháp luật ngay cả khi phiên tòa phúc thẩm ngày 26/02/2014 đã bị hoãn; Là Thẩm phán giải quyết vụ án nhưng lại từ chối tiếp xúc đương sự; Là Chủ tọa phiên tòa phúc thẩm nhưng để cho Thẩm phán Nguyễn Văn Xuân điều khiển phiên tòa, hạn chế thời gian tranh luận của ông Thành để nhường phòng xét xử cho phiên tòa khác, tuyên án và bản án có nội dung khác nhau, không nhận văn bản Tranh luận phúc thẩm của ông Thành theo quy định của pháp luật; Nhưng không biết tự phê bình; Bất chấp pháp luật vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua và không ký cam kết tuân theo pháp luật khi tiến hành tố tụng.

- Bà Trịnh Ngọc Thúy      - Thẩm phán, Phó Chánh văn phòng

Lý do: Là Thẩm phán nhưng lại thụ lý sai việc khởi kiện của ông Thành; Là Phó Chánh văn phòng Tòa án nhưng lại lạm quyền và tùy tiện ký vào Văn bản số 2299 trả lại đơn khiếu nại đang được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án.

- Bà Trần Thị Hiển và bà Phạm Thị Nguyên - Thư ký, Cán bộ Tòa án

Lý do chung: Không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của ông Thành, làm sai lệch thông tin hồ sơ vụ án, không lập biên bản giao nộp tài liệu của ông Thành; Nhưng không biết nhận lỗi; Nói sai trái vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua.

5. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

- Bà Nguyễn Thị Én - Kiểm sát viên

Lý do: Là Kiểm sát viên tiến hành tố tụng dân sự và xét xử vụ án lao động số 91/2013/LĐ-PT ngày 9/12/2013 nhưng đã không kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 4 Điều 21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; không kiểm sát các bản án và quyết định của Toà án theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 6 Điều 21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; không kiểm sát việc giải quyết các vụ án lao động và những việc khác (khiếu nại, thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thay đổi người tiến hành tố tụng, thụ lý vụ án, xét xử tại phiên tòa…) theo quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 6, Điều 11, khoản 7 Điều 21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; không thực hiện nhiệm vụ theo, công vụ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật khiếu nại.

- Bà Nguyễn Thị Thúy Phượng - Kiểm sát viên

Lý do: Là Kiểm sát viên giải quyết khiếu nại nhưng lại tùy tiện ký vào Văn bản số 412/VKS-P7 ngày 30/10/2014 về việc trả lại đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; Nhưng không biết mình là người bị khiếu nại; Bà Phượng yêu cầu ông Thành viết quá nhiều đơn so với quy định của pháp luật (Bà Phượng yêu cầu viết đơn khiếu nại Kiểm sát viên Nguyễn Thị Én, đơn đề nghị xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, đơn khiếu nại bản án theo ý chí chủ quan; ông Thành chỉ viết một đơn khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật).

6. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh

- Kiểm sát viên Võ Chí Thiện

Lý do: Kiểm sát viên Võ Chí Thiện không hiểu biết pháp luật, không hiểu biết thực tiễn về nghề lái xe và đào tạo lái xe, hoặc cố ý làm sai lệch thông tin hồ sơ vụ án, cố ý nói sai sự thật, cố ý ký vào Thông báo số 810 có những nội dung trái pháp luật.

- Phó Viện trưởng Võ Văn Thêm

Lý do: Đã là Phó Viện trưởng thì không thể bao biện là do trình độ có hạn, năng lực yếu kém, không hiểu biết pháp luật nên không phân biệt được “sơ cấp và trung cấp rõ ràng là hai cấp khác nhau; người hành nghề lái xe, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ đương nhiên là ba đối tượng lao động khác nhau” và không biết theo phương pháp loại trừ thì chỉ còn lại người hành nghề lái xe và sơ cấp.

7. Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh

Về hình thức, qua quan sát thì các ông Hải, ông Phi và ông Ngọc có thái độ thay đổi tích cực hơn nên được xem là tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, về nội dung, Văn bản số 451 là chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thành vẫn chưa được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, việc tiến hành hòa giải cho trường hợp tranh chấp lao động khác ngày 18/6/2015 là chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động không được đảm bảo đầy đủ theo quy định của pháp luật.

a. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh

- ông Nguyễn Văn Cang  - Trưởng phòng

Lý do: ông Cang đã gây ra các lỗi “1. Là Trưởng phòng Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nhưng lại ký vào Văn bản số 451 có nội dung trái pháp luật và không căn cứ vào sự thật và các tình tiết liên quan của vụ việc; 2. Không kịp thời sửa chữa, khắc phục những mâu thuẫn của Biên bản hòa giải lao động mà ông Thành đã chỉ ra là trái pháp luật trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo luật định; 3. Ông Thành nhận được Văn bản số 451 trễ hạn vượt quá nhiều với thời hạn mà pháp luật đã quy định”.

- Ông Nguyễn Văn Ngọc  - Hòa giải viên

Lý do: Là Hòa giải viên nhưng lại cố ý đưa ra Phương án hòa giải có nhiều mâu thuẫn và trái pháp luật. Nhưng không biết nhận lỗi.

- Ông Phạm Bình Phương Minh Hải  - Hòa giải viên

Lý do: Là Hòa giải viên nhưng không tiến hành hòa giải trong thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165a của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung số 74/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006. Theo quan sát của ông Thành thì ông Hải tiến hành hòa giải cho hai trường hợp khác trái và chưa đúng với quy định của pháp luật.

b. Phòng Tiếp công dân

- Ông Nguyễn Đình Phi - Cán bộ tiếp công dân

Lý do: Ông Phi đã vi phạm khoản 1 Điều 5, các khoản 1, 2, 3 Điều 62 và khoản 2, 4, 8 Điều 6 của Luật khiếu nại. Là cán bộ tiếp dân nhưng không nhận đơn khiếu nại của dân. Nhận đơn nhưng không biên nhận đầy đủ các tài liệu gửi kèm theo đơn.

- Ông Phan Văn Định, bà Trần Thị Kim Phượng - Cán bộ tiếp công dân; ông Lê Hữu Thanh - Ủy viên

Lý do: các ông, bà này đã gây ra 3 lỗi “1. Là cán bộ, ủy viên nhưng lại cố ý tiếp tay cho hành vi vi phạm pháp luật; 2. Nhưng không biết việc khiếu nại của ông Thành đương nhiên không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại; 3. Đã thụ lý nhưng lại thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại trễ hạn quá nhiều so với thời hạn thụ lý giải quyết khiếu nại quy được định tại Điều 27 của Luật khiếu nại (Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết)”.

Chia sẻ Facebook



THÔNG TIN MỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUẢNG CÁO - LIÊN KẾT
Võ Thuật


QUẢNG CÁO

0912 82 2628

CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG HIỆU VẬN TẢI BA THÀNH
Địa chỉ: 248/25 Bùi Thị Xuân, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.6899.6850 & 08.6899.6846 - Hotline: 0912 82 2628
Email: info@thuonghieudoanhnghiep.vn
THƯƠNG HIỆU DOANH NGHIỆP