HỒ SƠ VỤ ÁN LAO ĐỘNG SƠ THẨM VÀ PHÚC THẨM. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Thành. Bị đơn: Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế (SMI) - Hotline: 0912822628
| ||||||
Về việc: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật”. CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ: YÊU CẦU TÒA ÁN PHÚC THẨM THU THẬP VÀ CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ Nhận thấy Tòa án phúc thẩm là Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh căn cứ Bản án sơ thẩm để giải quyết vụ án oan sai. Ngày 29/04/2014, ông Thành đã gửi Đơn yêu cầu Tòa án phúc thẩm thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ có nội dung:
- Căn cứ Điều 7, Điều 85, Điều 94, Điều 81, Điều 88, Điều 91, Điều 96, Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự; - Căn cứ khoản 1, các điểm c, d, đ, n và o khoản 13, khoản 14, khoản 18, khoản 21 Điều 1 Luật số 65/2011/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11; - Do Biên bản nghị quyết không áp dụng biện pháp khẩn cấp của Hội đồng xét xử sơ thẩm có nội dung mâu thuẫn và là chứng cứ chứng minh Hội đồng xét xử đã cố ý vi phạm thủ tục tố tụng và xét xử trái pháp luật; - Do văn bản trả lời của quý Tòa là tài liệu, chứng cứ để Đương sự chứng minh việc khởi kiện, kháng cáo và yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp; - Do Bản án số 13/2013/LĐ-ST và Biên bản phiên tòa dân sự sơ thẩm ngày 04/09/2013 của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh có nhiều nội dung mâu thuẫn, không đúng sự thật, bị xuyên tạc, bị thơm bớt nội dung; một số tình tiết vi phạm tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án lao động thụ lý sơ thẩm số 56/2013/TLST-LĐ cần phải làm rõ; - Do Phương án hòa giải của hòa giải viên trong Biên bản hòa giải ngày 24/03/2013 của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh có nhiều mâu thuẫn cần phải làm rõ; - Do Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hòa giải viên Nguyễn Văn Ngọc là những người có quyền và nghĩa vụ liên quan; - Do Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội quận Bình Thạnh không có văn bản trả lời hoặc văn bản có nội dung trả lời vòng vo, né tránh trách nhiệm, ngụy biện, không có căn cứ pháp luật, không thuyết phục, không thỏa đáng, trả lời như không trả lời, trả lời mâu thuẫn với nội dung Đương sự đã trình bày và các tài liệu, chứng cứ, chứng minh có trong hồ sơ vụ án; - Để có tài liệu, chứng cứ giải quyết khiếu nại và vụ án số 91/2013/TLPT-LĐ được kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin, đảm bảo sự vô tư, khách quan, bình đẳng, công minh, đúng pháp luật, đúng sự thật; - Do Tòa án sơ thẩm đã thực hiện xong hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng. Danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của Đương sự đã bị và đang có dấu hiệu bị xâm phạm đặc biệt nghiêm trọng. A - Đề nghị quý Tòa trả lời cho tôi bằng văn bản các nội dung sau: 1. Bị đơn có chứng minh được: 3 lỗi trong Quyết định số 18/QĐ/2013 ngày 26/03/2013 (viết tắt là QĐ18/SMI) là lỗi của ông Thành không? Nội dung “chưa hết thời gian thử việc theo qui định” là nội dung có căn cứ và hợp pháp không? Lý do cho ông Thành nghỉ việc (lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) là lý do có căn cứ và hợp pháp không? Đã thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật lao động không? - Nếu có thì là những tài liệu, chứng cứ nào và nội dung nào chứng minh? 2. Bị đơn cung cấp những tài liệu, chứng cứ nào để giải quyết vụ án lao động sơ thẩm và phúc thẩm? Những tài liệu, chứng cứ nào không được sử dụng để giải quyết vụ án lao động theo trình tự, thủ tục tố tụng sơ thẩm và phúc thẩm? Tại sao? 3. Nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ không phải chứng minh là mình không có lỗi nhưng cũng đã cung cấp tài liệu, chứng cứ và chứng minh được “chưa hết thời gian thử việc theo qui định” trong QĐ18/SMI là nội dung vô hiệu. Nội dung thử việc trong các văn bản khác phát sinh theo QĐ18/SMI đều bị vô hiệu. Hợp đồng lao động là hợp đồng lao động miệng và không xác định thời hạn. 3 lỗi trong QĐ18/SMI không phải là lỗi của ông Thành. Lý do cho nghỉ việc trong QĐ18/SMI là không phải là lý do có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Các yêu cầu khởi kiện là đúng quy định của pháp luật lao động và không vượt quá phạm vi khởi kiện. - Các tài liệu, chứng cứ và chứng minh của Nguyên đơn có nội dung nào có mâu thuẫn, có tranh chấp, không rõ ràng và cần phải giải thích, bổ sung? Tài liệu, chứng cứ, chứng minh nào không được chấp nhận? Tại sao? 4. Tranh chấp về lao động giữa Nguyên đơn và Bị đơn có mấy nội dung có mâu thuẫn, tranh chấp? Là những nội dung nào? Mâu thuẫn, tranh chấp đã được giải quyết như thế nào? 5. Trong vụ án này có mấy quan hệ tranh chấp? Là những quan hệ tranh chấp nào? Những quan hệ tranh chấp nào không thuộc phạm vi khởi kiện của Nguyên đơn? 6. Quý Tòa đã thực hiện xong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm và đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm lần đầu vào ngày 26/02/2014. Vậy, tại sao quý Tòa trả lời khiếu nại mà không căn cứ vào quy định cụ thể của pháp luật và tài liệu, chứng cứ, chứng minh của hồ sơ vụ án?
B - Đề nghị quý Tòa cung cấp cho tôi các tài liệu, chứng cứ sau: 1. Biên bản nghị quyết không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng xét xử sơ thẩm.
2. Các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có) mà quý Tòa tự thu thập, thu thập theo yêu cầu của đương sự, do Bị đơn tự cung cấp cho quý Tòa.
C - Đề nghị quý Tòa thu thập các tài liệu, chứng cứ sau: 1. Văn bản trả lời Đơn yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ ngày 16/04/2014 của Đương sự gửi Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh giải quyết theo thẩm quyền. Yêu cầu văn bản phải thể hiện nội dung trả lời đầy đủ, rõ ràng, có căn cứ pháp luật, cụ thể, chi tiết từng nội dung các câu hỏi.
2. Văn bản trả lời Đơn khiếu nại về phương án của hòa giải viên có nhiều mâu thuẫn ngày 10/04/2014 của Đương sự gửi Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh giải quyết theo thẩm quyền. Yêu cầu văn bản phải thể hiện nội dung trả lời đầy đủ, rõ ràng, có căn cứ pháp luật, cụ thể, chi tiết từng nội dung các câu hỏi.
3. Nếu nội dung trả lời của Tòa án sơ thẩm, Cơ quan hòa giải lao động mâu thuẫn với nội dung trình bày của Nguyên đơn, tài liệu, chứng cứ, chứng minh có trong hồ sơ vụ án thì đề nghị quý Tòa cho thực hiện đối chất giữa Nguyên đơn với các cơ quan này. MH63 | ||||||
|